Hướng dẫn các bên ?


Khi nào tố tụng trọng tài tại VNEAC bắt đầu? Đơn khởi kiện gồm những nội dung gì?



Nếu có cần tư vấn ? Đừng ngần ngại Liên hệ hotline chăm sóc khách hàng 0385027239 hoặc TƯ VẤN

    1. Khi nào thì tố tụng trọng tài tại VNEAC bắt đầu?

    Theo Điều 5 Quy tắc VNEAC, tố tụng trọng tài bắt đầu từ ngày VNEAC nhận được Đơn khởi kiện của Nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy tắc.

    2. Khi nào thì tố tụng trọng tài tại VNEAC kết thúc?

    Quy tắc VNEAC không quy định về thời điểm kết thúc tố tụng trọng tài nhưng theo Khoản 10 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì tố tụng trọng tài chấm dứt từ thời điểm Hội đồng Trọng tài ban hành (lập) Phán quyết trọng tài.

    3. Tố tụng trọng tài tại VNEAC bắt đầu như thế nào?

    Tố tụng trọng tài tại VNEAC bắt đầu bằng việc Nguyên đơn gửi Đơn khởi kiện tới VNEAC.

    4. Thông báo, tài liệu của mỗi bên gửi tới VNEAC có thể gửi bằng những hình thức nào?

    Thông báo, tài liệu có thể nộp trực tiếp tại VNEAC hoặc Chi nhánh của VNEAC được VNEAC ủy quyền bằng những hình thức sau:

    Thư bảo đảm, chuyển phát nhanh;

    Thư điện tử (email);

    Fax;

    Nộp trực tiếp tại VNEAC hoặc Chi nhánh của VNEAC được VNEAC ủy quyền.

    Theo Khoản 1 Điều 3 Quy tắc VNEAC, Thông báo, tài liệu do một bên gửi tới VNEAC phải đủ số bản để VNEAC gửi cho thành viên của Hội đồng Trọng tài mỗi người một bản, cho bên kia một bản và lưu một bản. Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp tại VNEAC, nếu Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên thì số bản mỗi bên phải gửi là năm (05). Nếu Hội đồng Trọng tài gồm một trọng tài viên thì số bản mỗi bên phải gửi là ba (03). Khi gửi thông báo, tài liệu tới VNEAC bằng fax hoặc thư điện tử, các bên phải đồng thời gửi các thông báo, tài liệu đó tới VNEAC với số bản nêu trên qua phương thức thư bảo đảm, chuyển phát nhanh hoặc nộp trực tiếp tại VNEAC.

    5. Các thông báo, tài liệu (Đơn khởi kiện, Bản tự bảo vệ, Đơn kiện lại và những tài liệu khác) có thể được thực hiện bằng ngôn ngữ nào?

    Theo Điều 23 Quy tắc VNEAC:

    “Điều 23. Ngôn ngữ trọng tài

    Đối với vụ tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ trọng tài là tiếng Việt.

    Đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc vụ tranh chấp trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì ngôn ngữ trọng tài do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, Hội đồng Trọng tài quyết định ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài, có tính đến các yếu tố có liên quan bao gồm ngôn ngữ của hợp đồng. Nếu một tài liệu được lập bằng ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ trọng tài thì Hội đồng Trọng tài hoặc Trung tâm, nếu Hội đồng Trọng tài chưa được thành lập, có thể yêu cầu một bên hoặc các bên cung cấp bản dịch.” Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về ngôn ngữ trọng tài, các thông báo và tài liệu trong quá trình tố tụng trọng tài được thực hiện bằng ngôn ngữ do các bên thoả thuận hoặc do Hội đồng Trọng tài quyết định.

    6. Tài liệu kèm theo Đơn khởi kiện, Bản tự bảo vệ, Đơn kiện lại và các tài liệu khác có phải công chứng không?

    Các tài liệu kèm theo Đơn khởi kiện, Bản tự bảo vệ, Đơn kiện lại và các tài liệu khác có thể là bản chính, bản sao hoặc bản sao có công chứng. Trong trường hợp cần thiết Hội đồng Trọng tài có thể yêu cầu các bên cung cấp tài liệu theo hình thức mà Hội đồng Trọng tài quyết định.

    7. Khi nào thì VNEAC gửi Thông báo và Đơn khởi kiện của Nguyên đơn cho Bị đơn?

    Theo Điều 8 Quy tắc VNEAC, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày VNEAC nhận được Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài, các tài liệu khác có liên quan và phí trọng tài quy định tại Điều 35 của Quy tắc VNEAC, VNEAC gửi tới Bị đơn Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.

    8. VNEAC có thể gửi Thông báo và Đơn khởi kiện của Nguyên đơn cho Bị đơn ngay sau khi nhận được Đơn khởi kiện của Nguyên đơn hay không?

    VNEAC có thể gửi ngay Thông báo và Đơn khởi kiện của Nguyên đơn cho Bị đơn trong trường hợp Nguyên đơn đã nộp Đơn khởi kiện theo Khoản 2 Điều 7 Quy tắc VNEAC và Nguyên đơn nộp đủ phí trọng tài theo Quy định tại Điều 35 Quy tắc VNEAC.

    9. Đơn khởi kiện gồm những nội dung gì?

    Theo khoản 2 Điều 7 Quy tắc VNEAC, Đơn khởi kiện gồm các nội dung sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm Đơn khởi kiện;

    b) Tên, địa chỉ của các bên;

    c) Tóm tắt nội dung của vụ tranh chấp;

    d) Cơ sở khởi kiện;

    đ) Trị giá của vụ tranh chấp và các yêu cầu khác của Nguyên đơn;

    e) Tên của người được Nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 hoặc Điều 13 của Quy tắc.

    g) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là cá nhân

    10. Kèm theo Đơn khởi kiện phải có những tài liệu nào?

    Theo Khoản 3 Điều 7 Quy tắc VNEAC, kèm theo Đơn khởi kiện phải có thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.

    11. Ai là người có thẩm quyền ký Đơn khởi kiện?

    Theo điểm g Khoản 2 Điều 7 Quy tắc VNEAC, Đơn khởi kiện phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là cá nhân.

    12. Bản tự bảo vệ gồm những nội dung gì?

    Theo Khoản 1 Điều 9 Quy tắc VNEAC, Bản tự bảo vệ gồm các nội dung:

    a) Ngày, tháng, năm làm Bản tự bảo vệ;

    b) Tên, địa chỉ của Bị đơn;

    c) Cơ sở tự bảo vệ;

    d) Tên của người được Bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 2 Điều 12 hoặc Điều 13 của Quy tắc;

    đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là cá nhân. Trong trường hợp Bị đơn cho rằng thỏa thuận trọng tài không tồn tại, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện thì Bị đơn phải nêu rõ điều đó trong Bản tự bảo vệ. Nếu Bị đơn không nêu rõ điều đó trong Bản tự bảo vệ thì Bị đơn mất quyền phản đối. Trong trường hợp này, Bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên

    13. Thời hạn nộp Bản tự bảo vệ là bao lâu?

    Theo Khoản 1 Điều 9 Quy tắc VNEAC, trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan, Bị đơn phải gửi tới Trung tâm Bản tự bảo vệ.

    14. Bị đơn có thể gia hạn nộp Bản tự bảo vệ không?

    Theo Khoản 2 Điều 9 Quy tắc VNEAC, theo yêu cầu của Bị đơn, Trung tâm có thể gia hạn thời hạn gửi Bản tự bảo vệ. Yêu cầu gia hạn phải được lập bằng văn bản và phải gửi để Trung tâm nhận được trước khi hết thời hạn gửi Bản tự bảo vệ hoặc trước khi hết thời hạn gia hạn Bản tự bảo vệ. Trong trường hợp có yêu cầu gia hạn thời hạn gửi Bản tự bảo vệ, Bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày theo Quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy tắc VNEAC.

    15. Trường hợp Bị đơn không nộp Bản tự bảo vệ thì tố tụng trọng tài có được tiếp tục hay không?

    Theo Khoản 4 Điều 9 Quy tắc VNEAC, trường hợp Bị đơn không gửi Bản tự bảo vệ, tố tụng trọng tài vẫn được tiếp tục tiến hành.

    16. Bản tự bảo vệ có thể gộp chung với Đơn kiện lại hay không?

    Do Bản tự bảo vệ và Đơn kiện lại độc lập với nhau, có nội dung khác nhau nên Đơn kiện lại không thể gộp chung vào Bản tự bảo vệ.

    17. Bị đơn có thể kiện lại Nguyên đơn được không? Trình tự giải quyết đơn kiện lại như thế nào?

    Theo Khoản 1 Điều 10 Quy tắc VNEAC, Bị đơn có quyền kiện lại Nguyên đơn. Đơn kiện lại phải căn cứ vào thỏa thuận trọng tài mà dựa vào đó Nguyên đơn đã khởi kiện Bị đơn. Đơn kiện lại phải bằng văn bản riêng, độc lập với Bản tự bảo vệ. Đơn kiện lại phải được gửi tới Trung tâm vào cùng thời điểm gửi Bản tự bảo vệ.

    Theo Khoản 6 Điều 10 Quy tắc VNEAC, Đơn kiện lại được giải quyết đồng thời bởi chính Hội đồng Trọng tài giải quyết Đơn khởi kiện của Nguyên đơn.

    18. Đơn kiện lại gồm những nội dung gì?

    Theo Khoản 2 Điều 10 Quy tắc VNEAC, Đơn kiện lại phải có các nội dung sau:

    a) Ngày, tháng, năm làm Đơn kiện lại;

    b) Tên, địa chỉ của các bên;

    c) Tóm tắt nội dung của vụ kiện lại;

    d) Cơ sở kiện lại;

    đ) Trị giá của vụ kiện lại và các yêu cầu khác của Bị đơn;

    e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là cá nhân.

    19. Nguyên đơn có thể rút Đơn khởi kiện, Bị đơn có thể rút Đơn kiện lại được không và vào thời điểm nào?

    Theo Khoản 1 Điều 14 Quy tắc VNEAC, trước khi Hội đồng Trọng tài lập Phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại.

    20. Nguyên đơn có thể sửa đổi bổ sung Đơn khởi kiện, Bị đơn có thể sửa đổi, bổ sung Đơn kiện lại và/hoặc Bản tự bảo vệ được không và vào thời điểm nào?

    Theo Khoản 2 Điều 14 Quy tắc VNEAC, các bên có thể sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại, Bản tự bảo vệ và Bản tự bảo vệ đối với Đơn kiện lại trước thời điểm kết thúc phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp. Việc sửa đổi, bổ sung này phải được lập thành văn bản với số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc. Hội đồng Trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng các sửa đổi, bổ sung đó bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra Phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp.

    21. Trường hợp nào thì vụ tranh chấp được đình chỉ giải quyết?

    Theo Khoản 1 Điều 30 Quy tắc VNEAC, vụ tranh chấp được đình chỉ trong các trường hợp sau đây:

    a) Nguyên đơn hoặc Bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế; Nguyên đơn hoặc Bị đơn là tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có tổ chức nào tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó; b) Nguyên đơn rút Đơn khởi kiện, trừ trường hợp Bị đơn có Đơn kiện lại;

    c) Nguyên đơn được coi là đã rút Đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy tắc, trừ trường hợp Bị đơn có yêu cầu tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp;

    d) Các bên thỏa thuận chấm dứt giải quyết vụ tranh chấp;

    đ) Khi có Quyết định của Hội đồng Trọng tài theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Quy tắc;

    e) Khi có Quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.